17/07/24 10:43

Nhận diện vi phạm của cơ quan tiến hành tố tụng, vi phạm của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam về thủ tục, hồ sơ

1. Các dạng vi phạm điển hình của cơ quan tiến hành tố tụng

- Văn bản hạn chế người bị giam giữ thăm gặp thân nhân không nêu lý do, thời hạn không cho thăm gặp, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an, khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA- BQP- TANDTC- VKSNDTC ngày 23/01/2018.
- Cơ quan tiến hành tố tụng không thông báo bằng văn bản cho cơ sở giam giữ khi chuyển hồ sơ vụ án đến cơ quan khác thụ lý theo quy định tại khoản 3 Điều 6 TTLT số 01/2018/TTLT-BCA- BQP- TANDTC- VKSNDTC ngày 23/01/2018.
- Cơ quan tiến hành tố tụng chậm bàn giao người bị tạm giữ cho Cơ sở giam giữ, chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 19 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Cơ quan tiến hành tố tụng chậm gửi lệnh, quyết định tạm giam đến Cơ sở giam giữ.
- Lệnh trích xuất chưa đúng quy định, không ghi thời hạn trích xuất và thành phần thực hiện việc trích xuất.
- Lệnh, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng ghi không chính xác, thiếu thông tin, không đầy đủ nội dung theo quy định của BLTTHS.

2. Các dạng vi phạm của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam về thủ tục, hồ sơ

- Cơ sở giam giữ ghi chép còn sơ sài, chưa cập nhật đầy đủ thông tin vào các cột mục của Sổ theo dõi, quản lý về tạm giữ, tạm giam, thực hiện không đúng quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 20/2016/TT-BCA ngày 08/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ chưa sử dụng hệ thống sổ quản lý tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BCA ngày 08/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Chưa thực hiện đầy đủ chế độ quản lý hồ sơ tạm giữ, tạm giam, hồ sơ  thiếu biên bản việc bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người bị bắt, tạm giữ, tạm giam; thiếu danh, chỉ bản; không có lý lịch của người bị tạm giam; lý lịch cá nhân chưa có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; chưa bổ sung các quyết định, lệnh trích xuất vào hồ sơ giam giữ, tài liệu về khám sức khỏe, tài liệu về trích xuất, vi phạm khoản 1 Điều 17 Luật Thi hành tạm giữ tạm giam.
- Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam mặc dù cơ sở giam giữ đã lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà nhưng không thống kê đầy đủ tài liệu, hồ sơ bàn giao kèm theo; không tổ chức khám sức khỏe; không kiểm tra thân thể, chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam cơ sở giam giữ chưa kịp thời lập danh bản, chỉ bản theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và khoản 5 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Sau khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam cơ sở giam giữ không phổ biến quyền, nghĩa vụ và nội quy cơ sở giam giữ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Biên bản kiểm tra thân thể không thể hiện cán bộ cùng giới tiến hành kiểm tra thân thể đối với người bị giam giữ, chưa đúng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Biên bản trả tự do cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam chưa thể hiện việc trả lại tiền, lưu ký và đồ dùng cá nhân cho họ.
- Chưa tiến hành làm thủ tục đề nghị khai tử đối với trường hợp người bị tạm giam chết theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Chậm thông báo việc sắp hết thời hạn tạm giữ, tạm giam gửi Cơ quan đang thụ lý vụ án, theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Chưa thông báo cho Viện kiểm sát biết khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam được điều chuyển từ cơ sở giam giữ khác đến, theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 23/01/2018.
- Biên bản giao nhận, Quyết định cho người bị tạm giam gặp thân nhân ký, đóng dấu của Thủ trưởng Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam mà không phải là Trưởng nhà tạm giữ là thực hiện chưa đúng quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Không thông báo ngay việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế nhà nước cho VKSND có thẩm quyền, vi phạm khoản 2 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Không gửi Quyết định cho người bị tạm giam gặp thân nhân cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết, vi phạm khoản 6 Điều 4 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Không nhận xét về việc chấp hành nội quy cơ sở giam giữ của người bị tạm giam theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Không lập biên bản giao nhận, ghi nhận tình trạng sức khỏe của người bị tạm giam khi trích xuất bị cáo đi xét xử, vi phạm khoản 4 Điều 20 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, khoản 3 Điều 23 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 23/01/2018.
- Việc lập các tài liệu liên quan đến thu giữ, xử lý đồ vật cấm không được lưu giữ, lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 32/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi buồng giam giữ phục vụ lấy lời khai, hỏi cung nhưng Sổ quản lý không thể hiện có phê duyệt của Lãnh đạo Cơ sở giam giữ, vi phạm khoản 3, Điều 4 Thông tư số 20/2016/TT-BCA ngày 08/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Các dạng vi phạm về chế độ quản lý giam giữ

- Việc phân loại và bố trí quản lý giam giữ chưa đúng loại, còn giam chung buồng người bị tạm giữ với người bị tạm giam; người tái phạm nguy hiểm với người phạm tội ít nghiêm trọng, người trong cùng vụ án; người Việt Nam với người có quốc tịch nước ngoài; người dưới 18 tuổi với người trên 18 tuổi; người chờ chuyển đi chấp hành án với người bị tạm giam...vi phạm quy định khoản 1, 2 Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Không bố trí giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam dưới 18 tuổi, phụ nữ, người bị tạm giam có quốc tịch nước ngoài theo khu để quản lý mà còn để xen kẽ với buồng tạm giam khác trong khu giam, vi phạm quy định khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Cơ sở giam giữ chưa thực hiện tốt việc kiểm tra, lục soát người, khu giam, buồng giam để người bị tạm giữ, người bị tạm giam mang đồ vật cấm vào buồng giam, vi phạm khoản 7 Điều 4 Thông tư số 32/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Công tác quản lý giam giữ chưa chặt chẽ, an toàn, cơ sở giam giữ chưa được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, giám sát 24/24 giờ trong ngày nên không kịp thời phát hiện, ngăn chặn trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam trốn, tự sát chết, đối tượng giam giữ bị gây thương tích…, vi phạm quy định tại Điều 19 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Thủ trưởng Cơ sở giam giữ không phân công, bố trí cán bộ, chiến sĩ thực hiện tuần tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn xử lý vụ việc đột xuất trong khu vực giam giữ, chủ yếu theo dõi qua camera, vi phạm quy định Điều 11 Thông tư số 27/2016/TT-BCA ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Việc điểm danh, kiểm diện người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ có 01 cán bộ quản giáo thực hiện, không có sự phối hợp với cảnh sát bảo vệ; chưa thực hiện đầy đủ việc điểm danh, kiểm diện, chưa thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 27/2016/TT-BCA ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an; khoản 2, khoản 9 Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Chậm ra Quyết định bố trí giam giữ; Quyết định bố trí giam giữ không ghi số buồng giam, nhà giam, khu giam; Bố trí giam giữ không đúng với Quyết định bố trí giam giữ; Buồng tạm giữ, tạm giam không ghi số buồng, không treo biển.
- Không bố trí cán bộ quản giáo nữ quản lý, giám sát người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nữ giới trong buồng tạm giữ, buồng tạm giam, vi phạm khoản 5 Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Sử dụng phạm nhân nam phục vụ trong khu giam, buồng giam các đối tượng nữ, vi phạm khoản 5 Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Để phạm nhân đi lại tự do ngoài khu vực giam giữ mà không có cán bộ quản lý theo dõi, giám sát; phạm nhân đi lại tự do bên trong khuôn viên Cơ sở giam giữ mà không có cán bộ quản lý theo dõi, giám sát để phạm nhân có điều kiện tiếp xúc, nói chuyện với người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vi phạm khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BCA ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Không có hình thức xử lý theo quy định khi để người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm điểm d khoản 7 Điều 1 Nội quy cơ sở giam giữ ban hành kèm theo Thông tư số 36/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an, vẽ lên tường và các vị trí khác trong buồng giam.
- Không bố trí cán bộ nữ tham gia áp giải, quản lý, giám sát khi đưa đối tượng bị tạm giam là nữ đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, vi phạm khoản 2 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Chưa bố trí cán bộ quản giáo phụ trách buồng tạm giữ, buồng tạm giam để thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản giáo, theo quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Cán bộ quản giáo quản lý, phụ trách quá số lượng người bị tạm giữ, người bị tạm giam, chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cán bộ quản giáo chưa xây dựng kế hoạch giáo dục chung, giáo dục riêng để tổ chức giáo dục cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam là chưa thực hiện đúng theo quy định tại khoản 6, 7 Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an và Hướng dẫn số 11/HD-C11-P5 ngày 11/5/2021 của Cục C11, Bộ Công an.
- Cán bộ quản giáo mở cùng lúc từ 02 buồng giam trở lên, vi phạm quy trình công tác, quy định tại khoản 6, Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cán bộ quản giáo không cập nhật tình hình diễn biến ca gác vào sổ gác và ký bàn giao ca trực cho người tiếp theo, chưa thực hiện đúng theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Không phân công cán bộ quản giáo trực theo dõi tình hình công tác tạm giữ, tạm giam, vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5, Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cán bộ quản giáo chưa thường xuyên nắm diễn biến tư tưởng, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có biện pháp ngăn chặn việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 22/2016/TT-BCA ngày 16/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Việc lập các tài liệu liên quan đến thu giữ, xử lý đồ vật cấm không được lưu giữ, lập hồ sơ theo đúng quy định tại Điều 8 Thông tư số 32/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Các dạng vi phạm về thực hiện chế độ

- Bố trí chỗ nằm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đảm bảo diện tích chỗ nằm tối thiểu (bình quân 2m2/người) theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Chế độ ăn thêm ngày lễ, tết chưa đảm bảo theo quy định (mới cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn thêm 01 ngày dịp lễ quốc khánh, cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn thêm không đủ 5 ngày tết Nguyên Đán), vi phạm khoản 1 Điều 27 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Chưa tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi ăn tăng thêm định lượng thịt cá, vi phạm khoản 1 Điều 33 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Không thực hiện việc cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được trích xuất đi khám và điều trị tại bệnh viện, ăn thêm bằng 2 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường, vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2021/NĐ-CP ngày 14/12/2021 của Chính phủ.
- Cơ sở giam giữ chưa cấp chế độ ăn đối với trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị áp giải theo Lệnh trích xuất của cơ quan điều tra đi thực hiện các hoạt động phục vụ công tác điều tra theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ.
- Cơ sở giam giữ chưa cấp nước uống đảm bảo vệ sinh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, còn để người bị tạm giữ, người bị tạm giam sử dụng nước lấy nước từ bể vệ sinh lọc để uống hoặc phải mua nước lọc để uống, vi phạm khoản 3 Điều 27 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Cơ sở giam giữ không cấp đầy đủ chế độ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định (xà phòng, khăn mặt, kem đánh răng, bàn chải đánh răng, dầu gội đầu, đồ vệ sinh nữ....), vi phạm Điều 6 Nghị định số 113/2021/NĐ-CP ngày 14/12/2021 của Chính phủ.
- Việc cấp phát chưa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ký nhận, danh sách cấp phát chưa thể hiện rõ chủng loại, trọng lượng của đồ dùng được cấp.
- Không tổ chức bếp ăn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong khi Nhà tạm giữ được trang bị công trình phụ trợ bếp ăn, vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính Phủ quy định về chế độ ăn theo ngày.
- Cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân vượt quá số lượng người theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân không đúng đối tượng mà chưa có tài liệu thể hiện việc trao đổi với cơ quan đang thụ lý vụ án.
- Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận quà là đồ ăn, uống do thân nhân gửi vượt quá định lượng 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường, vi phạm khoản 1 Điều 9 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam sử dụng tiền lưu ký để mua đồ dùng sinh hoạt và đồ ăn, uống vượt quá định lượng 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường, vi phạm khoản 3 Điều 9 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ chưa tổ chức hoạt động căng tin để phục vụ bán đồ ăn, uống, đồ dùng sinh, hoạt thiết yếu cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ khi đến thăm gặp, theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ bán đồ ăn, uống, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ khi đến thăm gặp không đúng với danh mục được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phê duyệt, vi phạm khoản 7 Điều 9 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ chưa tiếp nhận tiền lưu ký của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thân nhân của họ gửi, theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Cơ sở giam giữ chưa được trang bị hệ thống loa truyền thanh, chưa thực hiện việc cấp phát báo cho người bị tạm giữ, tạm giam, vi phạm Điều 31 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Nhà tạm giữ chưa có cán bộ y tế để đảm bảo chăm sóc y tế cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của Điều 30 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
- Chưa mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng thuốc do thân nhân gửi cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân là chưa thực hiện đúng theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 34/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 và Điều 10 Thông tư số 14/2020/TT-BCA ngày 10/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Sổ cấp phát thuốc không cập nhật đầy đủ số người được cấp; người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhận thuốc không qua sổ theo dõi;
- Không kịp thời chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị ốm vượt quá khả năng điều trị đến bệnh viện để khám và điều trị; Cho người bị tạm giam đi khám bệnh viện tuyến trên không đúng quy định.
- Bệnh xá trại không mở sổ theo dõi việc nhập các loại thuốc ảnh hưởng đến việc theo dõi, đối chiếu thuốc nhập và thuốc đã cấp phát
- Chưa thực hiện việc lưu mẫu thức ăn hoặc việc lưu mẫu thức ăn chưa đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế;
- Cơ sở giam giữ thiếu một số hạng mục công trình giam giữ, công trình phụ trợ như Nhà hoặc buồng kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam, Khu giam, nhà giam, buồng giam riêng người bị kết án tử hình; nhà thăm gặp, theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư số 35/2017/TT-BCA ngày 19/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an.

5. Các dạng vi phạm về bảo đảm quyền cho người bị giam giữ

Cơ sở giam giữ không thực hiện đầy đủ việc chi hỗ trợ tiền mai táng phí cho thân nhân của người bị giam giữ trong trường hợp thân nhân của họ nhận thi hài về khâm liệm, thực hiện chưa đúng quy định tại điểm 1, 3 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 113/2021/NĐ- CP ngày 14/12/2021 của Chính Phủ.
Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam không đúng thẩm quyền.

 

     Bài viết: Trần Thị Hoa - Phòng 8

Lên đầu trang