18/04/14 13:42

LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN (SỬA ĐỔI)

      QUỐC HỘI                                  CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Luật số:   /2014/QH13                                         Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      DỰ THẢO
(Trình QH 5.2014)

 

LUẬT
TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(SỬA ĐỔI)



Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013;
Quốc hội ban hành Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.


CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh (mới)
Luật này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc tổ chức và hoạt động; tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên; chế độ, chính sách bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thực hành quyền công tố gồm các hoạt động làm rõ sự thật của vụ án, xác định tội phạm, người phạm tội, quyết định việc truy tố, buộc tội người phạm tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Thực hành quyền công tố được thực hiện từ khi có thông tin về tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nhằm bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tiến hành hoặc tham gia các hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, thi hành án, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp và các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm hoạt động tư pháp được thực hiện đúng pháp luật, mọi vi phạm pháp luật được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 3. Các lĩnh vực công tác của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Các công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm có:
a) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
b) Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự;
c) Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự;
d) Điều tra vụ án hình sự theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
e) Kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật;
g) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật;
k) Thống kê hình sự và thống kê tội phạm.
2. Các công tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện chức năng (sửa đổi, bổ sung)
1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có những thẩm quyền sau đây theo quy định của pháp luật:
a) Ban hành quyết định thuộc thẩm quyền;
b) Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Kiểm tra, xác minh, điều tra; kiểm sát trực tiếp;
d) Truy tố, miễn truy tố bị can;
đ) Luận tội, tranh tụng, phát biểu quan điểm tại Tòa án;
e) Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị.
g) Các thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quyền yêu cầu, quyền kiến nghị, quyền kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân (mới)
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền yêu cầu khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ, trách nhiệm trong việc tiến hành hoặc tham gia hoạt động tư pháp; khi cần bổ sung chứng cứ, tài liệu, thông tin để làm căn cứ giải quyết đúng đắn vụ, việc thuộc thẩm quyền hoặc trong các trường hợp khác do luật quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành yêu cầu của Viện kiểm sát.
2. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền kiến nghị khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật hoặc có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động tư pháp, quản lý nhà nước, cần áp dụng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, tiếp thu và trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát.
3. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền kháng nghị khi phát hiện bản án, quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp có vi phạm là căn cứ kháng nghị theo quy định của pháp luật hoặc xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét bản án, quyết định, hành vi bị kháng nghị theo thủ tục do luật quy định. 
Điều 6. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng hoặc cho ý kiến về các vụ án, vụ việc theo quy định của Luật này.
3. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ.
Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là trái pháp luật; nếu Viện trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng Viện trưởng phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp này, Kiểm sát viên có quyền báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoặc can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Kiểm sát viên.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Toà án, Công an, Thanh tra, Tư pháp, Kiểm toán, các cơ quan nhà nước khác, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đơn vị vũ trang nhân dân để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng, tạo điều kiện để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh các lệnh, quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
Cơ quan điều tra, Tòa án và Cơ quan thi hành án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền yêu cầu, kiến nghị Viện kiểm sát nhân dân xem xét lại các quyết định trong việc thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này có trách nhiệm giải quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.
5. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 9. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân chịu sự giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội về hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương) có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân khi Hội đồng nhân dân yêu cầu.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Ngày truyền thống, phù hiệu của ngành Kiểm sát nhân dân (mới)
1. Ngày truyền thống của ngành Kiểm sát nhân dân là ngày 26 tháng 7.
2. Phù hiệu của ngành Kiểm sát nhân dân hình tròn, nền đỏ, có tia chìm ly tâm; ở giữa có hình ngôi sao năm cánh nổi màu vàng, hai bên có hình bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng màu xanh thẫm và các chữ “KS" màu bạch kim; phù hiệu được bao quanh bởi cành tùng kép màu vàng.


CHƯƠNG II
CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


MỤC 1
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT
TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM, KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ


Điều 11. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (mới)
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm bảo đảm:
1.  Mọi tố giác, tin báo về tội phạm và  kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, khách quan, đúng quy định của pháp luật;
2. Những vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (mới)
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do các cơ quan, tổ chức và cá nhân chuyển đến;
2. Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (mới)
1. Trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, xác minh, lập hồ sơ và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan có thẩm quyền;
2. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tự kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; khắc phục các vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết.


MỤC 2
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ


Điều 14. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra (sửa đổi, bổ sung)
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra vụ án hình sự của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, nhằm bảo đảm:
1. Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
2. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền con người, quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm trái pháp luật;
3. Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh;
4. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra (sửa đổi, bổ sung)
1. Quyết định việc khởi tố; yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố;
2. Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra;
3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra, điều tra vụ án hình sự theo quy định của luật;
4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp cưỡng chế tố tụng; phê chuẩn, không phê chuẩn các lệnh, quyết định của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
5. Hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
6. Quyết định truy tố, miễn truy tố bị can; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án, bị can.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát điều tra (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát việc khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng;
3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra, quyết định việc chuyển vụ án theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra;
5. Yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Trợ lý điều tra, người được giao nhiệm vụ điều tra theo quy định của pháp luật; yêu cầu xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Trợ lý điều tra, người được giao nhiệm vụ điều tra vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra;
6. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.


MỤC 3
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ


Điều 17. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử (sửa đổi, bổ sung)
Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự nhằm bảo đảm việc xét xử khách quan, toàn diện, đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử (sửa đổi, bổ sung)
1. Công bố cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa;
2. Xét hỏi, luận tội, tranh tụng, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa theo quy định của pháp luật;
3. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án;
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát xét xử (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát hoạt động xét xử, bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng;
3. Thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


MỤC 4
ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


Điều 20. Quyền hạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp (mới)
Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra để kiểm tra, bổ sung chứng cứ, tài liệu khi xem xét phê chuẩn hoặc ban hành các quyết định theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc khi phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
Điều 21. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân (mới)
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân điều tra các tội phạm do cán bộ thuộc cơ quan tư pháp, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động tư pháp thực hiện trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.


MỤC 5
KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ


Điều 22. Trách nhiệm kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (sửa đổi, bổ sung)
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự nhằm bảo đảm:
1. Việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật;
2. Chế độ tạm giữ, tạm giam, chế độ quản lý và giáo dục người chấp hành án hình sự được chấp hành nghiêm chỉnh;
3. Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù và các quyền, lợi ích khác của họ không bị luật tước bỏ, được tôn trọng.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (sửa đổi, bổ sung)
1. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam;
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam;
c) Hỏi người bị tạm giữ, tạm giam về việc tạm giữ, tạm giam;
d) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; Cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam; Thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam; Trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam;
đ) Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật trong tạm giữ, tạm giam theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật;
e) Kháng nghị với cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật;
g) Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật.
2. Khi kiểm sát thi hành án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp kiểm sát, ban hành quyết định, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ, tạm giam (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ, tạm giam.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam phải chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương), Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam của cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trách nhiệm kiểm sát của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với việc giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. Quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định cuối cùng.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam của người có thẩm quyền thuộc trách nhiệm kiểm sát của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiếp đối với việc giải quyết tố cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. Kết luận nội dung tố cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là kết luận cuối cùng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, kháng nghị, quyết định của Viện kiểm sát trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự (sửa đổi, bổ sung)
1. Trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, kháng nghị, quyết định của Viện kiểm sát trong việc tạm giữ, tạm giam như sau:
a) Đối với các yêu cầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 của Luật này, Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
b) Đối với kháng nghị quy định tại điểm e khoản 1 Điều 23 của Luật này, Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định cuối cùng.
c) Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 của Luật này, Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam phải thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết.
2. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát trong việc thi hành án hình sự như sau:
a) Đối với yêu cầu ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật, Toà án cùng cấp và cấp dưới phải thực hiện ngay.
b) Đối với yêu cầu tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát, yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự, Toà án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự có trách nhiệm thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.


MỤC 6
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ, VỤ ÁN HÀNH CHÍNH VÀ NHỮNG VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT


Điều 26. Trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật (sửa đổi, bổ sung)
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ án, vụ việc đúng pháp luật, kịp thời.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
2. Khởi tố vụ án, yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần theo quy định của pháp luật;
3. Kiểm sát hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc, bản án, quyết định của Tòa án, người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật;
4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
5. Thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.


MỤC 7
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH

 

Điều 28. Trách nhiệm kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (sửa đổi, bổ sung)
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính nhằm bảo đảm các bản án, quyết định được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (mới)
1. Kiểm sát các quyết định của Tòa án về thi hành án; kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa án;
2. Kiểm sát hồ sơ về thi hành án, hoạt động thi hành án của cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên;
3. Tham gia, kiểm sát việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
4. Kiểm sát các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.
Điều 30. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (sửa đổi, bổ sung)
1. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:
a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.
Yêu cầu quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này phải được thực hiện ngay; Yêu cầu quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan;
3. Kiến nghị Toà án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án;
4. Kháng nghị quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.


MỤC 8
GIẢI QUYẾT VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP


Điều 31. Trách nhiệm giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm:
a) Mọi khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp được tiếp nhận và giải quyết kịp thời, khách quan, đúng pháp luật;
b) Những vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp thời.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân (mới)
1. Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra; kiểm sát xét xử vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra; kết quả giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của người có thẩm quyền thuộc cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Khiếu nại trong hoạt động tạm giữ, tạm giam;
đ) Khiếu nại quyết định, hành vi quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân;
e) Khiếu nại khác theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau đây:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra;
c) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam;
d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
đ) Tố cáo khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Khi giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, xác minh khiếu nại, tố cáo;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan;
c) Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
d) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo;
đ) Thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp (mới)
1. Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
2. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của cấp mình và cấp dưới, thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan cho Viện kiểm sát nhân dân;
3. Ban hành kết luận kiểm sát, thực hiện các quyền kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (mới)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Quốc hội công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp.
2. Định kỳ sáu tháng và hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của ngành mình.
3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành quy định tại Khoản 2 Điều này.

 

MỤC 9
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP, THỐNG KÊ TỘI PHẠM VÀ CÁC CÔNG TÁC KHÁC

 

Điều 35. Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp (mới)
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động dẫn độ, chuyển giao người chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc tế khác trong lĩnh vực tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Công tác thống kê tội phạm, thống kê hình sự (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thống kê tội phạm; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc thống kê hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 37. Công tác nghiên cứu khoa học (mới)
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu tội phạm học và khoa học kiểm sát góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Điều 38. Công tác xây dựng pháp luật (mới)
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chủ trì xây dựng luật, pháp lệnh; ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác xây dựng pháp luật.
Điều 39. Công tác đào tạo, bồi dưỡng (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm tạo nguồn nhân lực và nâng cao trình độ cho Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra, công chức khác và viên chức của Ngành theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân được tổ chức các loại hình đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Công tác thông tin, tuyên truyền (mới)
Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.

 

CHƯƠNG III
TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


Điều 41. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
3. Các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh);
4.
Phương án 1:
Các Viện kiểm sát nhân dân khu vực;
Phương án 2:
Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện);
5. Các Viện kiểm sát quân sự.
Điều 42. Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, chỉ đạo công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi toàn quốc, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ, việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc địa hạt tư pháp của mình.
4.
Phương án 1:
Viện kiểm sát nhân dân khu vực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa hạt tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân khu vực.
Phương án 2:
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc địa hạt tư pháp của mình.
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Uỷ ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Cơ quan điều tra;
d) Các cục, vụ, viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;
e) Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên các ngạch, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Trợ lý điều tra; các công chức khác, viên chức và nhân viên.
Điều 44. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung)
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao có từ 15 đến 17 thành viên, gồm:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
c) Cơ cấu tổ chức, bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
đ) Xét tuyển để chọn người có đủ điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên; tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm lại Kiểm sát viên; xem xét và đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ủy ban kiểm sát họp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước.
3.
Phương án 1:
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thảo luận và cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự phức tạp. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban kiểm sát, Viện trưởng ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Phương án 2:
Không quy định Khoản 3.
Điều 45. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (mới)
1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Các viện và tương đương.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên các ngạch, Kiểm tra viên, công chức khác và nhân viên. 
Điều 46. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (mới)
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Một số Kiểm sát viên cao cấp.
2. Số lượng thành viên Uỷ ban kiểm sát, các Kiểm sát viên cao cấp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Xét tuyển để chọn người có đủ điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên; tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm lại Kiểm sát viên; xem xét và đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Ủy ban kiểm sát họp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chủ trì. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4.
Phương án 1:
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có trách nhiệm thảo luận và cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự phức tạp. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban kiểm sát, Viện trưởng ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Phương án 2:
Không quy định Khoản 4.
Điều 47. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Uỷ ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
b) Các phòng và tương đương.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và nhân viên.
Điều 48. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung)
1. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện trưởng;
c) Một số Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp.
2. Số lượng thành viên Uỷ ban kiểm sát, các Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Báo cáo tổng kết công tác với Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xét tuyển để chọn người có đủ điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên; tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm lại Kiểm sát viên; xem xét và đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc.
Ủy ban kiểm sát họp do Viện trưởng chủ trì. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4.
Phương án 1:
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thảo luận và cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự phức tạp. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban kiểm sát, Viện trưởng ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Phương án 2:
Không quy định Khoản 4.
Điều 49. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) gồm có văn phòng và các phòng.
Những Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
2. Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác và nhân viên.
Điều 50. Thành lập, chấm dứt hoạt động Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Việc thành lập, chấm dứt hoạt động Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Việc thành lập, chấm dứt hoạt động Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.


CHƯƠNG IV
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


Điều 51. Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân (mới)
1. Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Kiểm sát viên;
c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Điều tra viên;
đ) Kiểm tra viên;
e) Trợ lý điều tra.
2. Các công chức khác, viên chức và nhân viên.
3. Ngoài các chức danh tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát quân sự còn có các quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng.
Điều 52. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
2. Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại đã gây ra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn;
3. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác;
4. Tôn trọng và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, nội quy, quy định của Ngành; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
6. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 53. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền quyết định:
a) Điều động, luân chuyển công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Trong trường hợp cần thiết, điều động, luân chuyển công chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Biệt phái công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền quyết định:
a) Điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng giữa các Viện kiểm sát quân sự không cùng cấp quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra, quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng của Viện kiểm sát quân sự đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Tư lệnh cấp quân khu và tương đương có quyền quyết định điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng giữa các Viện kiểm sát quân sự trực thuộc quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 54. Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân trong công tác cán bộ (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất quản lý công tác cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật, bảo đảm xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch, vững mạnh.
2. Viện trưởng các Viện kiểm sát khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, thực hiện công tác cán bộ theo quy định của Luật này và theo sự phân công, phân cấp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 
Điều 55. Tuổi nghỉ hưu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao (mới)
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được làm việc đến 60 tuổi đối với nữ, 65 tuổi đối với nam.


MỤC 2
VIỆN TRƯỞNG, PHÓ VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

 

Điều 56. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
2. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung)
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với ngành kiểm sát;
3. Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
4. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch, Trợ lý điều tra;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền;
7. Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
8. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân;
10. Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
11. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung)
1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 59. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (mới)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) về nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 60. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) trực thuộc;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 61. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 62. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) (sửa đổi, bổ sung)
1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và trước pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực (hoặc cấp huyện) là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.


MỤC 3
KIỂM SÁT VIÊN, KIỂM TRA VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


Điều 63. Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
Phương án 1:
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm các công tác thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật này.
Phương án 2:
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm các công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 64. Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật chuyên ngành kiểm sát hoặc cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật này, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.
Điều 65. Ngạch, bậc Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
1. Ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên.
Mỗi ngạch Kiểm sát viên có nhiều bậc khác nhau.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có số lượng không quá 25 người.
Điều 66. Nhiệm kỳ Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
Phương án 1:
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm không thời hạn.
2. Các Kiểm sát viên khác được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm. Trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
Phương án 2:
Kiểm sát viên các ngạch được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm. Trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
Điều 67. Tuyên thệ của Kiểm sát viên (mới)
Người được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm sát viên phải tuyên thệ. Lời tuyên thệ của Kiểm sát viên:
1. Tuyệt đối trung thành với Hiến pháp, tuân thủ pháp luật, tận tụy phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc;
2. Đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật;
3. Kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội;
4. Không ngừng phấn đấu, làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”;
5. Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật và các nguyên tắc hoạt động của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên các ngạch (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát viên các ngạch thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên các ngạch khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật quy định.
3. Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn có trách nhiệm thực hiện theo sự chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Những việc Kiểm sát viên các ngạch không được làm (sửa đổi, bổ sung)
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm;
2. Tư vấn cho bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật;
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết các vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc;
4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Điều 70. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân:
1. Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
2. Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
3. Đã đỗ kỳ thi tuyển Kiểm sát viên.
Điều 71. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp (sửa đổi, bổ sung)
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân:
a) Đã là Kiểm sát viên ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên;
d) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống vi phạm và tội phạm;
đ) Đã đỗ kỳ thi tuyển Kiểm sát viên trung cấp.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 72. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp (sửa đổi, bổ sung)
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân:
a) Đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên cấp dưới;
d) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống vi phạm và tội phạm;
đ) Đã đỗ kỳ thi tuyển Kiểm sát viên cao cấp.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 73. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao (mới)
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a) Đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 20 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 của Luật này và có đủ các điều kiện quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 74. Bổ nhiệm các ngạch Kiểm sát viên trong trường hợp đặc biệt (sửa đổi, bổ sung)
Trong trường hợp đặc biệt, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp hoặc chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 64 và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 70, các điểm b, c, d khoản 1 Điều 71, các điểm b, c, d khoản 1 Điều 72, các điểm b, c khoản 1 Điều 73 của Luật này, thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 75. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sửa đổi, bổ sung)
1. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
b) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.
3. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn phải được quá nửa tổng số ủy viên biểu quyết tán thành.
Điều 76. Hội đồng xét tuyển, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên (mới)
1. Hội đồng xét tuyển, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên là Ủy ban kiểm sát.
2. Hội đồng xét tuyển, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
b) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp để đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại;
c) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này để đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;
d) Xem xét những trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này để đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.
3. Cơ chế làm việc của Hội đồng xét tuyển, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 44, Khoản 3 Điều 46, Khoản 3 Điều 48, Khoản 3 Điều 86, Khoản 3 Điều 89 của Luật này.
Điều 77. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên (mới)
1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ tịch, 01 Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch nước quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hội đồng thi tuyển có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức các kỳ thi tuyển vào các ngạch Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
b) Lập danh sách những người trúng tuyển, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp. 
3. Cơ chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều 78. Miễn nhiệm Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát viên các ngạch đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.
2. Kiểm sát viên các ngạch có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 79. Cách chức Kiểm sát viên (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát viên các ngạch đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên các ngạch có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
b) Vi phạm quy định tại Điều 69 của Luật này;
c) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 80. Kiểm tra viên (mới)
1. Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp việc cho Kiểm sát viên hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân nơi Kiểm tra viên làm việc.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn; ngạch, bậc; tiêu chuẩn bổ nhiệm; trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.

 

MỤC 4
THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA VIÊN,
TRỢ LÝ ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


Điều 81. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra (mới)
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 82. Điều tra viên, Trợ lý điều tra (sửa đổi, bổ sung)
Điều tra viên, Trợ lý điều tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan điều tra. Khi thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên, Trợ lý điều tra phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan điều tra, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.


CHƯƠNG V
VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ


Điều 83. Chức năng, nhiệm vụ và các công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát quân sự (sửa đổi, bổ sung)
1. Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong Quân đội.
2. Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 của Luật này; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của Quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân viên quốc phòng; bảo đảm mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh.
3. Viện kiểm sát quân sự thực hiện các công tác được quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 và các điều 35, 36, 37, 39, 40 Mục 9 Chương II của Luật này.
Điều 84. Hệ thống Viện kiểm sát quân sự (sửa đổi, bổ sung)
Hệ thống Viện kiểm sát quân sự gồm có:
1. Viện kiểm sát quân sự trung ương;
2. Các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;
3. Các Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát quân sự trung ương (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong Quân đội.
2. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
a) Uỷ ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Cơ quan điều tra;
d) Các phòng và tương đương.
3. Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên các ngạch, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Trợ lý điều tra, các quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng
Điều 86. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương (sửa đổi, bổ sung)
1. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện trưởng;
c) Một số Kiểm sát viên cao cấp.
2. Số lượng thành viên Uỷ ban kiểm sát, các Kiểm sát viên cao cấp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự;
b) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác của Viện kiểm sát quân sự;
c) Kiến nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong Quân đội;
d) Xét tuyển để chọn người có đủ điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên; tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm lại Kiểm sát viên; xem xét và đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Ủy ban kiểm sát họp do Viện trưởng chủ trì. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4.
Phương án 1:
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm thảo luận và cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban kiểm sát, Viện trưởng ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Phương án 2:
Không quy định Khoản 4.
Điều 87. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát quân sự; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực; Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự;
d) Bổ nhiệm Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra của Viện kiểm sát quân sự;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 88. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có:
a) Uỷ ban kiểm sát;
b) Các ban và bộ máy giúp việc.
2. Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng.
Điều 89. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương (sửa đổi, bổ sung)
1. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện trưởng;
c) Một số Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp.
2. Số lượng thành viên Uỷ ban kiểm sát,  các Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
3. Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Báo cáo tổng kết công tác với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Tư lệnh cấp quân khu;
c) Xét tuyển để chọn người có đủ điều kiện dự thi vào các ngạch Kiểm sát viên; tuyển chọn và đề nghị bổ nhiệm lại Kiểm sát viên; xem xét và đề nghị miễn nhiệm, cách chức chức danh Kiểm sát viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương và cấp dưới trực thuộc.
Ủy ban kiểm sát họp do Viện trưởng chủ trì. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
4.
Phương án 1:
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có trách nhiệm thảo luận và cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban kiểm sát, Viện trưởng ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Phương án 2:
Không quy định Khoản 4.
Điều 90. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương (mới)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát quân sự khu vực trực thuộc;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 91. Cơ cấu tổ chức, cán bộ của Viện kiểm sát quân sự khu vực (sửa đổi, bổ sung)
1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
2. Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác và công nhân viên quốc phòng.
Điều 92. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực (mới)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định những vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 93. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực (mới)
1. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và trước pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 94. Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra của Viện kiểm sát quân sự (sửa đổi, bổ sung)
1. Sĩ quan quân đội tại ngũ có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73 của Luật này, có thể được tuyển chọn, thi tuyển làm Kiểm sát viên, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Sĩ quan quân đội tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật, có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Điều tra viên các ngạch của Viện kiểm sát quân sự trung ương.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, có thể được bổ nhiệm làm Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra của Viện kiểm sát quân sự.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định.
Điều 95. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát quân sự (sửa đổi, bổ sung)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có trách nhiệm báo cáo công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình và cấp dưới trực thuộc, trả lời chất vấn trước Hội nghị đại biểu quân nhân do cơ quan chính trị quân khu và tương đương tổ chức hàng năm.
2. Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về hoạt động của Viện kiểm sát quân sự liên quan đến địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 96. Bảo đảm hoạt động của Viện kiểm sát quân sự (sửa đổi, bổ sung)
1.  Biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương lập dự toán báo cáo Bộ Quốc phòng để đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Việc quản lý, phân bổ và sử dụng kinh phí hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở, trang thiết bị và phương tiện làm việc của Viện kiểm sát quân sự do Chính phủ bảo đảm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra, quân nhân khác, công nhân viên quốc phòng của Viện kiểm sát quân sự được hưởng các chế độ của Quân đội và chế độ phụ cấp đối với ngành kiểm sát theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra của Viện kiểm sát quân sự được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng.
6. Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra, quân nhân khác, công nhân viên quốc phòng của Viện kiểm sát quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng.


CHƯƠNG VI
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


Điều 97. Tổng biên chế; số lượng, cơ cấu kiểm sát viên, điều tra viên, viên chức và nhân viên (sửa đổi, bổ sung)
Tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Căn cứ vào tổng biên chế, số lượng Kiểm sát viên các ngạch do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định biên chế; số lượng và cơ cấu kiểm sát viên của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát cấp dưới.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định số lượng, cơ cấu viên chức và nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 98. Kinh phí và cơ sở vật chất (sửa đổi, bổ sung)
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động cho ngành Kiểm sát nhân dân từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động cho ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 99. Chế độ tiền lương (sửa đổi, bổ sung)
1. Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra có thang bậc lương riêng.
2. Chế độ tiền lương đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên của Viện kiểm sát nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chế độ tiền lương đối với Điều tra viên, Trợ lý điều tra, công chức khác, viên chức và nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Chế độ phụ cấp (sửa đổi, bổ sung)
1. Chế độ phụ cấp đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Trang phục; giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra (sửa đổi, bổ sung)
1. Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên của Viện kiểm sát nhân dân được cấp trang phục.
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ cấp phát và sử dụng trang phục; hình thức, kích thước, màu sắc đối với phù hiệu ngành Kiểm sát nhân dân, phù hiệu, cấp hiệu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định hình thức, chất liệu, màu sắc trang phục; chế độ cấp phát và sử dụng trang phục đối với các công chức khác, viên chức và nhân viên trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp. Hình thức, kích thước, màu sắc của Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên, Trợ lý điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định và cấp phát.
Điều 102. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (mới)
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật này.
2. Sinh viên, học viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân được Nhà nước bảo đảm kinh phí trong quá trình học tập theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ ngành Kiểm sát nhân dân; có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Viện kiểm sát nhân dân là người dân tộc ít người và ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Điều 103. Chế độ đối với người nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (mới)
1. Chế độ đối với người nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Người công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân khi chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Bảo lưu mức lương tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối đa là 18 tháng;
b) Trường hợp được quyết định trở lại phục vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, nâng ngạch và thâm niên công tác;
c) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân; trường hợp mức lương được hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu.
3. Người nghỉ hưu, thôi phục vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân được sử dụng trang phục Ngành trong những ngày lễ, ngày truyền thống, hội nghị quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 104. Khen thưởng (mới)
1. Người công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ngành Kiểm sát nhân dân có các hình thức khen thưởng sau:
a) Kỷ niệm chương Vì sự phát triển ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Huy hiệu Bảo vệ pháp luật;
c) Danh hiệu Kiểm sát viên giỏi, Điều tra viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục khen thưởng và các quyền lợi đối với người được khen thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều 105. Xử lý vi phạm (sửa đổi, bổ sung)
Người công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của Ngành và của pháp luật.


CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 106. Hiệu lực thi hành (sửa đổi, bổ sung)
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm …
2. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2002, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ngày 04 tháng 10 năm 2002, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự ngày 04 tháng 11 năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ngày 19 tháng 02 năm 2011 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Các quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 107. Hướng dẫn thi hành (mới)
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.


Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày …… tháng ….. năm 2014.
                                                  
                                                                                                     CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

                                                                                                         Nguyễn Sinh Hùng

Ban Biên tập trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xin đăng toàn bản dự thảo LUẬT TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN (SỬA ĐỔI) sẽ trình Quốc Hội thông qua vào tháng 5/2014 để các đồng chí tham khảo thêm./

Lên đầu trang