18/02/19 16:02

Những lưu ý khi kiểm sát việc miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án

   Theo quy định của pháp luật án phí, lệ phí tòa án là khoản chi phí mà đương sự, người yêu cầu phải nộp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, bao gồm án phí hình sự, dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các lệ phí khác. Đây là số tiền thu theo quy định của pháp luật trong mỗi vụ án, vụ việc mà tòa án giải quyết để nộp vào ngân sách nhà nước.

  Nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí được quy định cụ thể trong Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trong phạm vi bài viết này, xin được đề cập đến vấn đề miễn giảm án phí, lệ phí đối với đương sự trong vụ án hành chính, lao động và phổ biến nhất là đối với trường hợp đương sự thuộc trường hợp người cao tuổi, người lao động.

   Theo Điều 12, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí gồm:

   1. Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

   2. Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

   3. Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

   4. Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

   5. Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

   Tại Điều 14, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, về giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án:

   1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

   2. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.

   Tại Điều 14, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định:

   1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12 và Điêu 13, của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

   2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:

   a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

   b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

   c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

   Theo Điều 15, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định:

   1. Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.

   2. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.

   3. Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.

   4. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.

  5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.

   6. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ Theo quy định nêu trên thì người cao tuổi nằm trong diện được miễn án phí, nhưng những người này phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm. Trên cơ sở đơn đề nghị và tùy từng giai đoạn giải quyết vụ án mà Thẩm phán được phân công hoặc Hội đồng xét xử xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.

   Như vậy, theo quy định nêu trên thì những đối tượng thuộc trường hợp được miễn giảm án phí, lệ phí phải có đơn gửi cho Tòa án để được xem xét theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế qua công tác kiểm sát hồ sơ giải quyết một số vụ án hành chính, lao động… , nhận thấy Tòa án mặc nhiên căn cứ Điều 12, Điều 13, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để miễn giảm án phí, lệ phí cho đương sự trong khi họ không có đơn đề nghị là không đúng theo quy định của pháp luật.

 

             Tin bài: Nguyễn Sơn – Phòng 10

Lên đầu trang